Dự trữ sắt là gì? Các công bố khoa học về Dự trữ sắt

Dự trữ sắt phản ánh khả năng duy trì lượng sắt cần thiết trong cơ thể để hỗ trợ các chức năng sinh lý quan trọng như tạo máu và tổng hợp DNA. Sắt có trong thực phẩm từ nguồn động vật và thực vật, với sắt heme dễ hấp thu hơn. Gan dự trữ sắt dạng ferritin và hemosiderin, giải phóng sắt khi cần. Hepcidin điều chỉnh quá trình hấp thu và giải phóng sắt, giữ cân bằng. Mất cân bằng sắt gây thiếu máu hoặc thừa sắt, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe. Xét nghiệm ferritin huyết thanh và transferrin thường được sử dụng để đánh giá dự trữ sắt.

Dự Trữ Sắt: Khái Niệm và Tầm Quan Trọng

Dự trữ sắt là một khái niệm quan trọng trong sinh học và y học, phản ánh khả năng của cơ thể trong việc duy trì một lượng sắt cần thiết để đảm bảo các chức năng sinh lý cơ bản. Sắt là một nguyên tố vi lượng thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu và nhiều quá trình sinh hóa khác.

Sắt và Vai Trò Của Nó Trong Cơ Thể

Sắt là một thành phần quan trọng của hemoglobin, protein chịu trách nhiệm vận chuyển ôxy trong máu. Ngoài ra, sắt còn tham gia vào quá trình tổng hợp DNA, chuyển hóa năng lượng và hỗ trợ chức năng miễn dịch. Thiếu hụt sắt có thể dẫn đến thiếu máu và nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Nguồn và Cách Hấp Thu Sắt

Sắt có thể được hấp thụ từ nhiều nguồn thực phẩm như thịt đỏ, hải sản, các loại đậu, và rau lá xanh. Có hai dạng sắt trong thực phẩm là sắt heme và sắt non-heme. Sắt heme, chủ yếu có trong thực phẩm từ nguồn động vật, dễ hấp thu hơn so với sắt non-heme, có trong thực phẩm từ thực vật.

Kho Dự Trữ Sắt tại Gan

Gan đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ sắt, dưới dạng ferritin và hemosiderin. Cơ thể sẽ giải phóng sắt từ gan khi có nhu cầu tăng cao do mất máu hay tăng sinh hồng cầu. Khả năng này giúp duy trì sự cân bằng và ngăn ngừa sự thiếu hụt sắt cấp tính trong cơ thể.

Giải Phóng và Điều Hòa Sắt

Quá trình giải phóng và điều hòa sắt phụ thuộc vào nhu cầu sinh lý của cơ thể. Hepcidin, một hormone được sản xuất chủ yếu tại gan, có vai trò điều chỉnh việc hấp thu và giải phóng sắt từ các kho dự trữ. Khi lượng sắt trong cơ thể quá cao, hepcidin được tiết ra nhiều hơn, ức chế hấp thu sắt từ ruột và giải phóng sắt từ kho dự trữ.

Hậu Quả của Sự Mất Cân Bằng Sắt

Mất cân bằng sắt có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt, một vấn đề phổ biến gây ra mệt mỏi, suy giảm miễn dịch và khả năng học tập, làm việc. Ngược lại, thừa sắt kéo dài có thể gây tổn thương gan, tim và nhiều cơ quan khác.

Các Phương Pháp Kiểm Tra Dự Trữ Sắt

Dự trữ sắt trong cơ thể thường được đánh giá thông qua xét nghiệm ferritin huyết thanh và transferrin. Ferritin huyết thanh cho biết lượng sắt dự trữ, trong khi transferrin phản ánh khả năng vận chuyển sắt trong máu.

Kết Luận

Dự trữ sắt đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sức khỏe tổng thể. Việc hiểu rõ các cơ chế hấp thu, dự trữ và điều hòa sắt có thể giúp ngăn ngừa và điều trị hiệu quả tình trạng thiếu hoặc thừa sắt, đảm bảo các chức năng sinh lý trong cơ thể hoạt động bình thường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dự trữ sắt":

Phát triển phương pháp kiểm tra đất bằng DTPA cho kẽm, sắt, mangan và đồng Dịch bởi AI
Soil Science Society of America Journal - Tập 42 Số 3 - Trang 421-428 - 1978
Tóm tắt

Một phương pháp kiểm tra đất DTPA đã được phát triển để nhận diện các loại đất gần trung tính và đất vôi có hàm lượng Zn, Fe, Mn, hoặc Cu không đủ cho năng suất cây trồng tối đa. Chất triết suất gồm 0.005M DTPA (axit diethylenetriaminepentaacetic), 0.1M triethanolamine, và 0.01M CaCl2, với pH là 7.3. Phương pháp kiểm tra đất bao gồm việc lắc 10 g đất khô không khí với 20 ml chất triết suất trong 2 giờ. Dung dịch được lọc, và hàm lượng Zn, Fe, Mn, và Cu được đo lường trong dung dịch lọc bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử.

Phương pháp kiểm tra đất đã phân biệt thành công 77 loại đất ở Colorado dựa trên sự phản ứng của cây trồng với phân bón kẽm, sắt và mangan. Mức độ dinh dưỡng quan trọng phải được xác định riêng biệt cho từng loại cây trồng sử dụng quy trình tiêu chuẩn hóa cho việc chuẩn bị đất, nghiền và triết suất. Các mức độ quan trọng cho ngô sử dụng quy trình báo cáo trong nghiên cứu này là: 0.8 ppm cho Zn, 4.5 ppm cho Fe, tạm thời 1.0 ppm cho Mn, và 0.2 ppm cho Cu.

Việc phát triển phương pháp kiểm tra đất một phần dựa trên các cân nhắc lý thuyết. Chất triết suất được đệm tại pH 7.30 và chứa CaCl2 để cân bằng với CaCO3 tại mức CO2 cao hơn khoảng 10 lần so với mức trong không khí. Nhờ đó, chất triết suất tránh việc hòa tan CaCO3 và phát thải các dưỡng chất bị mắc kẹt thường không có sẵn cho cây trồng. DTPA được chọn làm chất tạo phức vì có khả năng hiệu quả chiết xuất cả bốn kim loại vi lượng. Các yếu tố như pH, nồng độ chất tạo phức, thời gian lắc, và nhiệt độ triết suất ảnh hưởng đến lượng vi lượng được chiết xuất và được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối đa.

#DTPA; kiểm tra đất; Zn; Fe; Mn; Cu; triết suất đệm; quang phổ hấp thu nguyên tử; dinh dưỡng cây trồng; phương pháp chuẩn hóa; đất gần trung tính; đất vôi; diethylenetriaminepentaacetic
Mô hình mới dự đoán độ dẫn nước của môi trường rỗng chưa bão hòa Dịch bởi AI
Water Resources Research - Tập 12 Số 3 - Trang 513-522 - 1976

Một mô hình phân tích đơn giản được đề xuất để dự đoán các đường cong độ dẫn nước chưa bão hòa bằng cách sử dụng đường cong độ ẩm - đầu mao dẫn và giá trị đo được của độ dẫn nước ở trạng thái bão hòa. Mô hình này tương tự như mô hình của Childs và Collis-George (1950) nhưng sử dụng một giả định được điều chỉnh liên quan đến độ dẫn nước của chuỗi lỗ để tính đến tác động của phần lỗ lớn hơn. Một phương pháp tính toán được phát triển để xác định độ ẩm còn lại và để ngoại suy đường cong độ ẩm - đầu mao dẫn như đã đo trong một khoảng hạn chế. Mô hình được đề xuất được so sánh với các mô hình thực tiễn hiện có của Averjanov (1950), Wyllie và Gardner (1958), cũng như Millington và Quirk (1961) dựa trên dữ liệu đo được của 45 loại đất khác nhau. Dường như mô hình mới có sự phù hợp tốt hơn với các quan sát.

Học máy: Xu hướng, góc nhìn, và triển vọng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 349 Số 6245 - Trang 255-260 - 2015

Học máy (Machine learning) nghiên cứu vấn đề làm thế nào để xây dựng các hệ thống máy tính tự động cải thiện qua kinh nghiệm. Đây là một trong những lĩnh vực kỹ thuật phát triển nhanh chóng hiện nay, nằm tại giao điểm của khoa học máy tính và thống kê, và là cốt lõi của trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. Tiến bộ gần đây trong học máy được thúc đẩy bởi sự phát triển của các thuật toán và lý thuyết học mới cùng với sự bùng nổ liên tục trong việc sẵn có dữ liệu trực tuyến và khả năng tính toán chi phí thấp. Việc áp dụng các phương pháp học máy dựa trên dữ liệu đã xuất hiện trong khoa học, công nghệ và thương mại, dẫn đến việc ra quyết định dựa trên bằng chứng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, bao gồm chăm sóc sức khỏe, sản xuất, giáo dục, mô hình tài chính, cảnh sát và tiếp thị.

#Học máy #trí tuệ nhân tạo #khoa học dữ liệu #thuật toán #dữ liệu trực tuyến #tính toán chi phí thấp #ra quyết định dựa trên bằng chứng #chăm sóc sức khỏe #sản xuất #giáo dục #mô hình tài chính #cảnh sát #tiếp thị.
Phương pháp tương tác so với các phương pháp truyền thống: Một khảo sát dữ liệu bài kiểm tra cơ học của hơn sáu nghìn sinh viên cho các khóa học vật lý cơ bản Dịch bởi AI
American Journal of Physics - Tập 66 Số 1 - Trang 64-74 - 1998

Một khảo sát dữ liệu trước/sau bài kiểm tra sử dụng bài kiểm tra Chẩn đoán Cơ học Halloun–Hestenes hoặc Đánh giá Khái niệm Lực gần đây hơn được báo cáo cho 62 khóa học vật lý cơ bản với tổng số sinh viên đăng ký N=6542. Một phân tích nhất quán trên các nhóm sinh viên đa dạng tại các trường trung học, cao đẳng và đại học đạt được nếu một đo lường thô về hiệu quả trung bình của một khóa học trong việc thúc đẩy hiểu biết khái niệm được coi là lợi ích chuẩn hóa trung bình 〈g〉. Lợi ích nay được xác định là tỷ lệ giữa lợi ích trung bình thực tế (%〈post〉−%〈pre〉) với lợi ích trung bình tối đa có thể (100−%〈pre〉). Mười bốn khóa học “truyền thống” (T) (N=2084) mà ít hoặc không sử dụng các phương pháp tương tác-engagement (IE) đạt được lợi ích trung bình 〈g〉T-ave=0.23±0.04 (độ lệch chuẩn). Ngược lại, 48 khóa học (N=4458) mà sử dụng đáng kể các phương pháp IE đạt được lợi ích trung bình 〈g〉IE-ave=0.48±0.14 (độ lệch chuẩn), gần hai độ lệch chuẩn của 〈g〉IE-ave vượt trên lợi ích của các khóa học truyền thống. Kết quả cho 30 (N=3259) trong số 62 khóa học trên về bài kiểm tra Cơ học Cơ sở vấn đề của Hestenes–Wells ngụ ý rằng các chiến lược IE nâng cao khả năng giải quyết vấn đề. Kết quả từ các bài kiểm tra khái niệm và giải quyết vấn đề mạnh mẽ gợi ý rằng việc sử dụng phương pháp IE trong lớp học có thể tăng cường hiệu quả của các khóa học cơ học vượt xa so với những gì có được trong thực hành truyền thống.

#phương pháp tương tác #phương pháp truyền thống #khảo sát dữ liệu #bài kiểm tra cơ học #hiệu quả khóa học #hiểu biết khái niệm #khả năng giải quyết vấn đề
Một khung giám sát và công cụ định danh di truyền cho Klebsiella pneumoniae và các loài liên quan trong phức hợp Dịch bởi AI
Nature Communications - Tập 12 Số 1
Tóm tắt

Klebsiella pneumoniae là nguyên nhân hàng đầu gây ra các nhiễm khuẩn kháng kháng sinh (AMR) liên quan đến chăm sóc sức khỏe, nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh và áp xe gan mắc phải trong cộng đồng, cũng như có liên quan đến các bệnh đường ruột mãn tính. Sự đa dạng và cấu trúc quần thể phức tạp của nó gây ra thách thức trong việc phân tích và diễn giải dữ liệu bộ gen K. pneumoniae. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu Kleborate, một công cụ nhằm phân tích bộ gen của K. pneumoniae và phức hợp các loài liên quan của nó, tập trung vào việc thẩm định các đặc điểm quan trọng có ý nghĩa lâm sàng chứng minh. Kleborate cung cấp một khung nền tảng hỗ trợ giám sát bộ gen và dịch tễ học trong các nghiên cứu, y tế lâm sàng và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Để chứng minh tính hữu dụng của nó, chúng tôi áp dụng Kleborate để phân tích các bộ gen Klebsiella công khai, bao gồm các chủng phân lập lâm sàng từ một nghiên cứu toàn châu Âu về Klebsiella tạo carbapenemase, làm nổi bật các xu hướng toàn cầu trong AMR và độc lực như những ví dụ về những gì có thể đạt được khi áp dụng khung bộ gen này vào các nỗ lực giám sát hệ thống bộ gen có phương pháp hơn. Chúng tôi cũng chứng minh việc ứng dụng Kleborate để phát hiện và định danh K. pneumoniae từ những bộ gen metagenome của ruột.

#Klebsiella pneumoniae #kháng kháng sinh #Kleborate #giám sát bộ gen #dịch tễ học #lây nhiễm đường ruột #bệnh mãn tính #cấu trúc quần thể #dữ liệu bộ gen #khung giám sát #dịch tễ y tế
Google Earth Engine, Dữ liệu vệ tinh truy cập mở, và Máy học hỗ trợ lập bản đồ xác suất đầm lầy trên diện rộng Dịch bởi AI
Remote Sensing - Tập 9 Số 12 - Trang 1315
Các tiến bộ hiện đại trong điện toán đám mây và các thuật toán máy học đang thay đổi cách sử dụng dữ liệu quan sát Trái Đất (EO) để giám sát môi trường, đặc biệt là trong thời kỳ dữ liệu vệ tinh truy cập mở và miễn phí đang trở nên phổ biến. Việc phân định đầm lầy là một ứng dụng đặc biệt có giá trị của xu hướng nghiên cứu nổi lên này, vì đầm lầy là một thành phần quan trọng về sinh thái nhưng lại thường bị thiếu đại diện trong các chương trình lập bản đồ và giám sát hiện đại, đặc biệt ở cấp độ khu vực và quốc gia. Lợi dụng Google Earth Engine và phần mềm thống kê R, chúng tôi đã phát triển một quy trình công việc để dự đoán khả năng xuất hiện đầm lầy sử dụng mô hình máy học cây hồi quy tăng cường được áp dụng cho dữ liệu địa hình số và EO. Nghiên cứu tại khu vực 13.700 km2 ở Bắc Alberta, mô hình tốt nhất của chúng tôi đã cho ra kết quả xuất sắc, với giá trị AUC (diện tích dưới đường cong đặc tính hoạt động của máy thu) là 0.898 và giá trị sự biến thiên giải thích là 0.708. Kết quả của chúng tôi chứng tỏ vai trò trung tâm của các biến địa hình chất lượng cao trong việc mô hình hóa phân bố đầm lầy ở quy mô khu vực. Việc bao gồm các biến quang học và/hoặc radar vào quy trình đã cải thiện đáng kể hiệu suất của mô hình, mặc dù dữ liệu quang học hoạt động tốt hơn một chút. Việc chuyển đổi mô hình khả năng xuất hiện đầm lầy của chúng tôi thành phân loại nhị phân Wet-Dry cho độ chính xác tổng thể 85%, gần như giống với giá trị thu được từ giải pháp Tổng hợp Đầm lầy Alberta (AMWI): bản kiểm kê đương đại được Chính phủ Alberta sử dụng. Tuy nhiên, quy trình công việc của chúng tôi chứa đựng một số lợi thế chính so với quy trình được sử dụng để sản xuất AMWI, và cung cấp một nền tảng có thể mở rộng cho các sáng kiến giám sát toàn tỉnh.
#Điện toán đám mây #Máy học #Dữ liệu quan sát Trái Đất #Phân định đầm lầy #Google Earth Engine #Hồi quy tăng cường #Alberta #Vệ tinh truy cập mở #Mô hình hóa đầm lầy #Biến địa hình #Dữ liệu quang học #Dữ liệu radar
Khảo Sát Toàn Bộ Gen Về Các Loci Liên Kết Với Nồng Độ Glucose Và HbA1c Trong Một Mẫu Dân Cư Căn Cứ Người Da Trắng Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 51 Số 3 - Trang 833-840 - 2002

Các mức glucose trong máu cao là dấu hiệu chính của bệnh tiểu đường loại 2 cũng như là một yếu tố nguy cơ mạnh mẽ cho sự phát triển của bệnh này. Chúng tôi đã thực hiện một cuộc tìm kiếm toàn bộ gen cho các gen liên quan đến bệnh tiểu đường, sử dụng các đo lường về glycémie như là các đặc điểm định lượng trong 330 gia đình từ Nghiên Cứu Tim Mạch Framingham. Trong số 3,799 người tham gia tại chu kỳ kiểm tra thứ 5 của Nghiên Cứu Hậu Duệ (1991–1995), 1,461, 1,251 và 771 nam (49%) và nữ đã cung cấp thông tin về mức glucose nhịn ăn trung bình 20 năm, glucose nhịn ăn hiện tại, và HbA1c, tương ứng, và 1,308 người đã đóng góp dữ liệu kiểu gen (sử dụng 401 chỉ thị vi nhân với khoảng cách trung bình 10 cM). Các mức của các đặc điểm glycémique đã được điều chỉnh cho tuổi, việc hút thuốc lá, sử dụng rượu và estrogen, hoạt động thể chất và chỉ số khối cơ thể (BMI). Chúng tôi đã xếp hạng các sai số chuẩn hóa từ các mô hình này, tạo ra các độ lệch chuẩn hóa từ các hạng, và sử dụng mô hình thành phần phương sai được triển khai trong SOLAR (Quy trình Phân tích Liên kết Oligogenic Tuần tự) để đánh giá liên kết với các độ lệch chuẩn hóa như là các đặc điểm định lượng. Chúng tôi tìm thấy bằng chứng đạt đỉnh cho liên kết với các mức glucose nhịn ăn trung bình 20 năm trên nhiễm sắc thể 1 tại khoảng 247 cM từ p-telomere (pter) (logarithm của nguy cơ nhiều điểm [LOD] 2.33) và trên nhiễm sắc thể 10 tại khoảng 86 cM từ pter (LOD nhiều điểm 2.07); với các mức glucose nhịn ăn hiện tại trên nhiễm sắc thể 1 tại khoảng 218 cM từ pter (LOD nhiều điểm 1.80) và trên nhiễm sắc thể 10 tại khoảng 96 cM từ pter (LOD nhiều điểm 2.15); và đối với các mức HbA1c trên nhiễm sắc thể 1 tại khoảng 187 cM (LOD nhiều điểm 2.81). Phân tích này của các gia đình châu Âu không chọn lọc gợi ý việc xác định các loci đặc điểm định lượng ảnh hưởng đến cân bằng glucose trên các nhiễm sắc thể 1q và 10q. Các phát hiện tại khoảng 187–218 cM trên nhiễm sắc thể 1 dường như lặp lại các liên kết đã được báo cáo trong các nghiên cứu trước đây của các quần thể khác, chỉ ra rằng vùng nhiễm sắc thể lớn này cần được xem xét kỹ lưỡng hơn trong việc tìm kiếm các gen nhạy cảm với bệnh tiểu đường loại 2.

#tiểu đường loại 2 #glucose #HbA1c #gen #nhiễm sắc thể #nghiên cứu di truyền
Aldol diastereoselection zirconium enolates. Product-selective, enolate structure independent condensations.
Tetrahedron Letters - Tập 21 Số 41 - Trang 3975-3978 - 1980
Các tác động bảo vệ của dầu dễ bay hơi từ hạt Nigella sativa đối với tổn thương tế bào β ở chuột nghiệp đường do streptozotocin gây ra: một nghiên cứu bằng kính hiển vi quang học và điện tử Dịch bởi AI
Journal of Molecular Histology - Tập 40 - Trang 379-385 - 2010
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các tác động bảo vệ có thể có của dầu dễ bay hơi từ hạt Nigella sativa (NS) đối với sự miễn dịch insulin và các thay đổi siêu cấu trúc của tế bào β tụy trong chuột bị tiểu đường do STZ gây ra. STZ được tiêm vào khoang bụng với liều đơn là 50 mg/kg để gây bệnh tiểu đường. Các con chuột trong nhóm điều trị NS được cho uống NS (0,2 ml/kg) một lần mỗi ngày trong 4 tuần, bắt đầu 3 ngày trước khi tiêm STZ. Tính đến nay, chưa có báo cáo nào về các thay đổi siêu cấu trúc của tế bào β tụy trong chuột tiểu đường do STZ gây ra sau khi điều trị bằng NS. Sự thoái hóa tế bào tiểu đảo và sự nhuốm màu miễn dịch insulin yếu được quan sát thấy ở những con chuột mắc tiểu đường do STZ. Sự gia tăng cường độ nhuốm màu cho insulin và việc bảo tồn số lượng tế bào β rõ rệt ở những con chuột diabét được điều trị bằng NS. Tác động bảo vệ của NS trên chuột tiểu đường do STZ thể hiện rõ qua sự gia tăng vừa phải ở các thể tiết thấp hơn có chứa hạt và cũng như sự phá hủy nhẹ với sự mất các mào trong ti thể của tế bào β so với những con chuột chứng. Những phát hiện này gợi ý rằng điều trị bằng NS có tác động bảo vệ điều trị trong bệnh tiểu đường bằng cách giảm thiểu các thay đổi về hình thái học và bảo tồn tính toàn vẹn của tế bào β tụy. Do đó, NS có thể có lợi lâm sàng trong việc bảo vệ tế bào β khỏi stress oxy hóa.
#Nigella sativa #insulin #tế bào β tụy #streptozotocin #chuột tiểu đường #bảo vệ #siêu cấu trúc
Tổng số: 487   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10